Thủ tục PLAM QT 61 LĐTBXH : Giải quyết chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng
Trình tự thực hiện


Quy trình xử lý công việc

TT

Trình tự

Trách nhiệm

Thời gian

Biểu mẫu/Kết quả

B1

Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả, luôn chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

1/2 ngày

Thành phần hồ sơ theo mục 5.2

Giấy biên nhận

B2

Thẩm định hồ sơ: Công chức thụ lý hồ sơ tiến hành thẩm định:

- Công chức thụ lý xem xét hồ sơ, nếu phát hiện những vấn đề cần bổ sung, xác minh công chức thụ lý trực tiếp hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức/công dân biết để hoàn chỉnh hồ sơ.

- Trường hợp, đạt yêu cầu tiến hành bước tiếp theo

Công chức thụ lý hồ sơ

1/2 ngày

 

 

 

 

B3

Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội phường tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ, niêm yết công khai kết luận tại trụ sở UBND cấp phường và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

Hội đồng xết duyệt trợ cấp

 

5 ngày

 

B4

Tổng hợp kết quả thẩm tra, dự thảo kết quả thực hiện thủ tục hành chính trình xem xét và phê duyệt

05 ngày

 

 

B5

Xem xét và ký xác nhận văn bản chuyển phòng LĐTB&XH quận/Thành phố giải quyết

Lãnh đạo UBND

Biên bản họp và hồ sơ của người khuyết tật gửi phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp quận

B6

Phòng Lao động thương binh và xã hội tiếp nhận hồ sơ giải quyết và chuyển về UBND phường

Phòng LĐTB&XH

10 ngày

Quyết định trợ cấp

B7

Tiếp nhận kết quả, vào sổ, đóng dấu và chuyển kết quả về bộ phận một cửa

Bộ phận văn thư

Công chức thụ lý hồ sơ

01 ngày

Sổ theo dõi TN&TKQ

 

B8

Trả kết quả và lưu hồ sơ theo dõi

Lưu hồ sơ theo dõi

Công chức

bộ phận một cửa

Cán bộ chuyên môn

Cách thức thực hiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND 
Thành phần, số lượng hồ sơ

Thành phần hồ sơ

Bản chính

Bản sao

Tờ khai thông tin của người khuyết tật (theo mẫu 1d TT29)

 x

 

Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật

 

x

Bản sao sổ hộ khẩu

 

x

Bản sao giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân

 

x

Bản sao Quyết định của cơ sở chăm sóc người khuyết tật về việc chuyển người khuyết tật về gia đình (đối với trường hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội);

 

x

Biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội

x

 

Văn bản của Chủ tịch UBND cấp phường đề nghị xem xét, giải quyết

x

 

Thời hạn giải quyết 22 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (bao gồm 12 ngày tại cấp phường và 10 ngày lại cấp quận).
Đối tượng thực hiện

Áp dụng đối với các tổ chức/cá nhân có nhu cầu giải quyết chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng

Cán bộ, công chức thuộc UBND chịu trách nhiệm thực hiện quy trình này

Cơ quan thực hiện Cấp Xã, phường, thị trấn
Kết quả thực hiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND 
Lệ phí Không
Mẫu đơn, mẫu tờ khai
Yêu cầu
Cơ sở pháp lý

- Luật Người khuyết tật ngày 17/6/2010;

- Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/04/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;

- Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;

- Thông tư liên tịch số 34/2012/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 28/12/2012 của Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng Giám định y khoa thực hiện;

- Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện;

- Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội

- Thông tư 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội.

- Quyết định số 3211/QĐ-UBND ngày 21/5/2013 của TP Hà Nội.