Ngày 19/10/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết số 32/2020/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 và ngày 08/12/2020 UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 5494/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1955/QĐ-UBND về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Ngày 10/12/2020, UBND quận Hà Đông ban hành kế hoạch số 255/KH/UBND triển khai thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19 theo Quyết định số 5494/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND thành phố Hà Nội.
Theo đó, mở rộng hỗ trợ với nhóm đối tượng người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương; điều chỉnh điều kiện, quy trình đối với Người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động… và một số nội dung khác:
1. Đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương
1.1. Nội dung hỗ trợ
- Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do doanh nghiệp, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương thì được hỗ trợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng.
1.2. Điều kiện hỗ trợ
Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 01 tháng 6 năm 2020.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.
- Làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục) do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid- 19.
1.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ
1.3.1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
- Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương bảo đảm điều kiện theo mục 1.2 nêu trên (Danh sách lập theo mẫu số 01 kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐTTg).
- Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương;
- Bản sao Báo cáo tài chính năm 2019, quý I năm 2020 và các giấy tờ chứng minh tài chính khác của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục.
1.3.2. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
- Doanh nghiệp, cơ sở giáo dục lập Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương đề nghị tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận vào danh sách này.
- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục; cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động và gửi doanh nghiệp, cơ sở giáo dục để hoàn thiện hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
- Doanh nghiệp, cơ sở giáo dục gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ (theo mục 1.3.1 nêu trên) đến Ủy ban nhân dân quận (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận). Thời hạn doanh nghiệp, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ xét duyệt cuối cùng chậm nhất ngày 30/01/2021.
- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi Cục thuế tổ chức thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND quận Quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt phải trả lời doanh nghiệp, cơ sở giáo dục bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt, trong 2 ngày làm việc, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức chi trả cho doanh nghiệp, cơ sở giáo dục.
- Trong 5 ngày làm việc, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ cho người lao động, tổng hợp hồ sơ chứng từ theo quy định gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Đối với người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động
2.1. Nội dung hỗ trợ
Người sử dụng lao động đủ điều kiện vay vốn được vay tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng/lao động/tháng để trả lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2020 theo thời gian trả lương thực tế, nhưng không quá 3 tháng với lãi suất vay 0%, thời hạn vay tối đa 12 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Điều kiện vay vốn
- Có người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020;
- Người sử dụng lao động có doanh thu quý I năm 2020 giảm 20% trở lên so với quý IV năm 2019 hoặc doanh thu của quý liền kề trước thời điểm xét hưởng giảm 20% trở lên so với cùng kỳ năm 2019;
- Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2019.
2.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục vay, phê duyệt cho vay và tổ chức giải ngân
2.3.1. Hồ sơ vay
- Hồ sơ đề nghị vay theo mẫu biểu số 11a, số 11b ban hành kèm theo Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg.
- Người sử dụng lao động tự kê khai, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về số lao động ngừng việc, số liệu xác định doanh thu đáp ứng điều kiện vay theo quy định tại Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg.
2.3.2. Trình tự, thủ tục vay, phê duyệt cho vay và tổ chức giải ngân
- Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, người sử dụng lao động gửi hồ sơ vay đến Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội nơi có trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân) của người sử dụng lao động.
- Khi nộp Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ, người sử dụng lao động cung cấp bản gốc các giấy tờ sau để ngân hàng kiểm tra, đối chiếu:
+ Giấy tờ phù hợp với loại hình hoạt động: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật có quy định); Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài).
+ Giấy ủy quyền (nếu có).
+ Văn bản thỏa thuận ngừng việc giữa người sử dụng lao động với người lao động.
- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ vay của người sử dụng lao động, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt cho vay. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.
- Việc giải ngân của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện đến hết ngày 31/01/2021.
3. Đối với người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
3.1. Nội dung hỗ trợ
Người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 20% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố dịch (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất không quá 03 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét hưởng.
3.2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội đến hết tháng 01 năm 2020 và bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 20% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm có văn bản đề nghị so với thời điểm tháng 01 năm 2020. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao gồm:
- Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2020 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị;
- Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
- Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
- Số lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
Số lao động nêu tại điểm này chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
3.3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
- Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động đề nghị nhưng không quá 03 tháng.
- Đối với người sử dụng lao động đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết 42/NQ-CP, nếu đủ điều kiện tạm dừng đóng theo Nghị quyết số 154/NQ-CP thì tổng thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất không quá 12 tháng.
3.4. Hồ sơ, trình tự thực hiện
Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH ngày 04/5/2020 và Công văn số 4237/LĐTBXH-BHXH ngày 27/10/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể:
3.4.1 Hồ sơ:
- Văn bản đề nghị của người sử dụng lao động theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH.
- Danh sách người lao động phải giảm theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH.
- Bản sao các văn bản thỏa thuận hoặc quyết định thể hiện người lao động phải giảm theo điểm C khoản 2 Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH.
3.4.2. Trình tự thực hiện:
- Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với số liệu lao động tham gia bảo hiểm xã hội đang quản lý để xem xét, giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
UBND các phường thông báo rộng rãi để các đơn vị, doanh nghiệp, người lao động… hiểu rõ chế độ, chính sách, đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục đề nghị hỗ trợ đủ điều kiện.
Người viết: Nguyễn Thị Thu Hường- LĐ-TB&XH
Phụ lục trích dẫn
Mẫu số 01 |
Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương |
Mẫu số 11 a |
Đề nghị vay trả lương ngừng việc cho người lao động |
Mẫu số 11 b |
Danh sách người lao động bị ngừng việc do ảnh hưởng của dịch Covid-19 |
Phụ lục I ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH. |
Văn bản đề nghị tạm đừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất của người sử dụng lao động |
Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH |
Danh sách người lao động biến động trong kỳ |
Ngày 19/10/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết số 32/2020/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 và ngày 08/12/2020 UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 5494/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1955/QĐ-UBND về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Ngày 10/12/2020, UBND quận Hà Đông ban hành kế hoạch số 255/KH/UBND triển khai thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19 theo Quyết định số 5494/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND thành phố Hà Nội.
Theo đó, mở rộng hỗ trợ với nhóm đối tượng người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương; điều chỉnh điều kiện, quy trình đối với Người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động… và một số nội dung khác:
1. Đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương
1.1. Nội dung hỗ trợ
- Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do doanh nghiệp, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương thì được hỗ trợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng.
1.2. Điều kiện hỗ trợ
Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 01 tháng 6 năm 2020.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.
- Làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục) do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid- 19.
1.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ
1.3.1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
- Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương bảo đảm điều kiện theo mục 1.2 nêu trên (Danh sách lập theo mẫu số 01 kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐTTg).
- Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương;
- Bản sao Báo cáo tài chính năm 2019, quý I năm 2020 và các giấy tờ chứng minh tài chính khác của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục.
1.3.2. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
- Doanh nghiệp, cơ sở giáo dục lập Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương đề nghị tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận vào danh sách này.
- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục; cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động và gửi doanh nghiệp, cơ sở giáo dục để hoàn thiện hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
- Doanh nghiệp, cơ sở giáo dục gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ (theo mục 1.3.1 nêu trên) đến Ủy ban nhân dân quận (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận). Thời hạn doanh nghiệp, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ xét duyệt cuối cùng chậm nhất ngày 30/01/2021.
- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi Cục thuế tổ chức thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND quận Quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt phải trả lời doanh nghiệp, cơ sở giáo dục bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt, trong 2 ngày làm việc, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức chi trả cho doanh nghiệp, cơ sở giáo dục.
- Trong 5 ngày làm việc, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ cho người lao động, tổng hợp hồ sơ chứng từ theo quy định gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Đối với người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động
2.1. Nội dung hỗ trợ
Người sử dụng lao động đủ điều kiện vay vốn được vay tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng/lao động/tháng để trả lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2020 theo thời gian trả lương thực tế, nhưng không quá 3 tháng với lãi suất vay 0%, thời hạn vay tối đa 12 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Điều kiện vay vốn
- Có người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020;
- Người sử dụng lao động có doanh thu quý I năm 2020 giảm 20% trở lên so với quý IV năm 2019 hoặc doanh thu của quý liền kề trước thời điểm xét hưởng giảm 20% trở lên so với cùng kỳ năm 2019;
- Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2019.
2.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục vay, phê duyệt cho vay và tổ chức giải ngân
2.3.1. Hồ sơ vay
- Hồ sơ đề nghị vay theo mẫu biểu số 11a, số 11b ban hành kèm theo Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg.
- Người sử dụng lao động tự kê khai, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về số lao động ngừng việc, số liệu xác định doanh thu đáp ứng điều kiện vay theo quy định tại Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg.
2.3.2. Trình tự, thủ tục vay, phê duyệt cho vay và tổ chức giải ngân
- Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, người sử dụng lao động gửi hồ sơ vay đến Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội nơi có trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân) của người sử dụng lao động.
- Khi nộp Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ, người sử dụng lao động cung cấp bản gốc các giấy tờ sau để ngân hàng kiểm tra, đối chiếu:
+ Giấy tờ phù hợp với loại hình hoạt động: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật có quy định); Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài).
+ Giấy ủy quyền (nếu có).
+ Văn bản thỏa thuận ngừng việc giữa người sử dụng lao động với người lao động.
- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ vay của người sử dụng lao động, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt cho vay. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.
- Việc giải ngân của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện đến hết ngày 31/01/2021.
3. Đối với người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
3.1. Nội dung hỗ trợ
Người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 20% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố dịch (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất không quá 03 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét hưởng.
3.2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội đến hết tháng 01 năm 2020 và bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 20% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm có văn bản đề nghị so với thời điểm tháng 01 năm 2020. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao gồm:
- Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2020 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị;
- Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
- Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
- Số lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
Số lao động nêu tại điểm này chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
3.3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
- Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động đề nghị nhưng không quá 03 tháng.
- Đối với người sử dụng lao động đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết 42/NQ-CP, nếu đủ điều kiện tạm dừng đóng theo Nghị quyết số 154/NQ-CP thì tổng thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất không quá 12 tháng.
3.4. Hồ sơ, trình tự thực hiện
Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH ngày 04/5/2020 và Công văn số 4237/LĐTBXH-BHXH ngày 27/10/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể:
3.4.1 Hồ sơ:
- Văn bản đề nghị của người sử dụng lao động theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH.
- Danh sách người lao động phải giảm theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH.
- Bản sao các văn bản thỏa thuận hoặc quyết định thể hiện người lao động phải giảm theo điểm C khoản 2 Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH.
3.4.2. Trình tự thực hiện:
- Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với số liệu lao động tham gia bảo hiểm xã hội đang quản lý để xem xét, giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
UBND các phường thông báo rộng rãi để các đơn vị, doanh nghiệp, người lao động… hiểu rõ chế độ, chính sách, đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục đề nghị hỗ trợ đủ điều kiện.
Người viết: Nguyễn Thị Thu Hường- LĐ-TB&XH
Phụ lục trích dẫn
Mẫu số 01 |
Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương |
Mẫu số 11 a |
Đề nghị vay trả lương ngừng việc cho người lao động |
Mẫu số 11 b |
Danh sách người lao động bị ngừng việc do ảnh hưởng của dịch Covid-19 |
Phụ lục I ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH. |
Văn bản đề nghị tạm đừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất của người sử dụng lao động |
Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH |
Danh sách người lao động biến động trong kỳ |
Ngày 19/10/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết số 32/2020/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 và ngày 08/12/2020 UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 5494/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1955/QĐ-UBND về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Ngày 10/12/2020, UBND quận Hà Đông ban hành kế hoạch số 255/KH/UBND triển khai thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19 theo Quyết định số 5494/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND thành phố Hà Nội.
Theo đó, mở rộng hỗ trợ với nhóm đối tượng người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương; điều chỉnh điều kiện, quy trình đối với Người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động… và một số nội dung khác:
1. Đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương
1.1. Nội dung hỗ trợ
- Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do doanh nghiệp, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương thì được hỗ trợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng.
1.2. Điều kiện hỗ trợ
Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 01 tháng 6 năm 2020.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.
- Làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục) do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid- 19.
1.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ
1.3.1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
- Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương bảo đảm điều kiện theo mục 1.2 nêu trên (Danh sách lập theo mẫu số 01 kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐTTg).
- Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương;
- Bản sao Báo cáo tài chính năm 2019, quý I năm 2020 và các giấy tờ chứng minh tài chính khác của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục.
1.3.2. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
- Doanh nghiệp, cơ sở giáo dục lập Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương đề nghị tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận vào danh sách này.
- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục; cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động và gửi doanh nghiệp, cơ sở giáo dục để hoàn thiện hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
- Doanh nghiệp, cơ sở giáo dục gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ (theo mục 1.3.1 nêu trên) đến Ủy ban nhân dân quận (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận). Thời hạn doanh nghiệp, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ xét duyệt cuối cùng chậm nhất ngày 30/01/2021.
- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi Cục thuế tổ chức thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND quận Quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt phải trả lời doanh nghiệp, cơ sở giáo dục bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt, trong 2 ngày làm việc, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức chi trả cho doanh nghiệp, cơ sở giáo dục.
- Trong 5 ngày làm việc, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ cho người lao động, tổng hợp hồ sơ chứng từ theo quy định gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Đối với người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động
2.1. Nội dung hỗ trợ
Người sử dụng lao động đủ điều kiện vay vốn được vay tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng/lao động/tháng để trả lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2020 theo thời gian trả lương thực tế, nhưng không quá 3 tháng với lãi suất vay 0%, thời hạn vay tối đa 12 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Điều kiện vay vốn
- Có người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020;
- Người sử dụng lao động có doanh thu quý I năm 2020 giảm 20% trở lên so với quý IV năm 2019 hoặc doanh thu của quý liền kề trước thời điểm xét hưởng giảm 20% trở lên so với cùng kỳ năm 2019;
- Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2019.
2.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục vay, phê duyệt cho vay và tổ chức giải ngân
2.3.1. Hồ sơ vay
- Hồ sơ đề nghị vay theo mẫu biểu số 11a, số 11b ban hành kèm theo Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg.
- Người sử dụng lao động tự kê khai, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về số lao động ngừng việc, số liệu xác định doanh thu đáp ứng điều kiện vay theo quy định tại Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg.
2.3.2. Trình tự, thủ tục vay, phê duyệt cho vay và tổ chức giải ngân
- Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, người sử dụng lao động gửi hồ sơ vay đến Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội nơi có trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân) của người sử dụng lao động.
- Khi nộp Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ, người sử dụng lao động cung cấp bản gốc các giấy tờ sau để ngân hàng kiểm tra, đối chiếu:
+ Giấy tờ phù hợp với loại hình hoạt động: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật có quy định); Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài).
+ Giấy ủy quyền (nếu có).
+ Văn bản thỏa thuận ngừng việc giữa người sử dụng lao động với người lao động.
- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ vay của người sử dụng lao động, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt cho vay. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.
- Việc giải ngân của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện đến hết ngày 31/01/2021.
3. Đối với người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
3.1. Nội dung hỗ trợ
Người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 20% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố dịch (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất không quá 03 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét hưởng.
3.2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội đến hết tháng 01 năm 2020 và bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 20% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm có văn bản đề nghị so với thời điểm tháng 01 năm 2020. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao gồm:
- Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2020 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị;
- Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
- Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
- Số lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
Số lao động nêu tại điểm này chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
3.3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
- Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động đề nghị nhưng không quá 03 tháng.
- Đối với người sử dụng lao động đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết 42/NQ-CP, nếu đủ điều kiện tạm dừng đóng theo Nghị quyết số 154/NQ-CP thì tổng thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất không quá 12 tháng.
3.4. Hồ sơ, trình tự thực hiện
Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH ngày 04/5/2020 và Công văn số 4237/LĐTBXH-BHXH ngày 27/10/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể:
3.4.1 Hồ sơ:
- Văn bản đề nghị của người sử dụng lao động theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH.
- Danh sách người lao động phải giảm theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH.
- Bản sao các văn bản thỏa thuận hoặc quyết định thể hiện người lao động phải giảm theo điểm C khoản 2 Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH.
3.4.2. Trình tự thực hiện:
- Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với số liệu lao động tham gia bảo hiểm xã hội đang quản lý để xem xét, giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
UBND các phường thông báo rộng rãi để các đơn vị, doanh nghiệp, người lao động… hiểu rõ chế độ, chính sách, đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục đề nghị hỗ trợ đủ điều kiện.
Người viết: Nguyễn Thị Thu Hường- LĐ-TB&XH
Phụ lục trích dẫn
Mẫu số 01 |
Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương |
Mẫu số 11 a |
Đề nghị vay trả lương ngừng việc cho người lao động |
Mẫu số 11 b |
Danh sách người lao động bị ngừng việc do ảnh hưởng của dịch Covid-19 |
Phụ lục I ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH. |
Văn bản đề nghị tạm đừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất của người sử dụng lao động |
Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH |
Danh sách người lao động biến động trong kỳ |
Ngày 19/10/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết số 32/2020/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 và ngày 08/12/2020 UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 5494/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1955/QĐ-UBND về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Ngày 10/12/2020, UBND quận Hà Đông ban hành kế hoạch số 255/KH/UBND triển khai thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19 theo Quyết định số 5494/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND thành phố Hà Nội.
Theo đó, mở rộng hỗ trợ với nhóm đối tượng người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương; điều chỉnh điều kiện, quy trình đối với Người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động… và một số nội dung khác:
1. Đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương
1.1. Nội dung hỗ trợ
- Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do doanh nghiệp, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương thì được hỗ trợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng.
1.2. Điều kiện hỗ trợ
Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 01 tháng 6 năm 2020.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.
- Làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục) do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid- 19.
1.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ
1.3.1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
- Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương bảo đảm điều kiện theo mục 1.2 nêu trên (Danh sách lập theo mẫu số 01 kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐTTg).
- Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương;
- Bản sao Báo cáo tài chính năm 2019, quý I năm 2020 và các giấy tờ chứng minh tài chính khác của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục.
1.3.2. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
- Doanh nghiệp, cơ sở giáo dục lập Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương đề nghị tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận vào danh sách này.
- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục; cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động và gửi doanh nghiệp, cơ sở giáo dục để hoàn thiện hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
- Doanh nghiệp, cơ sở giáo dục gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ (theo mục 1.3.1 nêu trên) đến Ủy ban nhân dân quận (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận). Thời hạn doanh nghiệp, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ xét duyệt cuối cùng chậm nhất ngày 30/01/2021.
- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi Cục thuế tổ chức thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND quận Quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt phải trả lời doanh nghiệp, cơ sở giáo dục bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt, trong 2 ngày làm việc, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức chi trả cho doanh nghiệp, cơ sở giáo dục.
- Trong 5 ngày làm việc, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ cho người lao động, tổng hợp hồ sơ chứng từ theo quy định gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Đối với người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động
2.1. Nội dung hỗ trợ
Người sử dụng lao động đủ điều kiện vay vốn được vay tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng/lao động/tháng để trả lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2020 theo thời gian trả lương thực tế, nhưng không quá 3 tháng với lãi suất vay 0%, thời hạn vay tối đa 12 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Điều kiện vay vốn
- Có người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020;
- Người sử dụng lao động có doanh thu quý I năm 2020 giảm 20% trở lên so với quý IV năm 2019 hoặc doanh thu của quý liền kề trước thời điểm xét hưởng giảm 20% trở lên so với cùng kỳ năm 2019;
- Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2019.
2.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục vay, phê duyệt cho vay và tổ chức giải ngân
2.3.1. Hồ sơ vay
- Hồ sơ đề nghị vay theo mẫu biểu số 11a, số 11b ban hành kèm theo Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg.
- Người sử dụng lao động tự kê khai, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về số lao động ngừng việc, số liệu xác định doanh thu đáp ứng điều kiện vay theo quy định tại Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg.
2.3.2. Trình tự, thủ tục vay, phê duyệt cho vay và tổ chức giải ngân
- Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, người sử dụng lao động gửi hồ sơ vay đến Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội nơi có trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân) của người sử dụng lao động.
- Khi nộp Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ, người sử dụng lao động cung cấp bản gốc các giấy tờ sau để ngân hàng kiểm tra, đối chiếu:
+ Giấy tờ phù hợp với loại hình hoạt động: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật có quy định); Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài).
+ Giấy ủy quyền (nếu có).
+ Văn bản thỏa thuận ngừng việc giữa người sử dụng lao động với người lao động.
- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ vay của người sử dụng lao động, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt cho vay. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.
- Việc giải ngân của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện đến hết ngày 31/01/2021.
3. Đối với người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
3.1. Nội dung hỗ trợ
Người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 20% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố dịch (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất không quá 03 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét hưởng.
3.2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội đến hết tháng 01 năm 2020 và bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 20% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm có văn bản đề nghị so với thời điểm tháng 01 năm 2020. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao gồm:
- Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2020 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị;
- Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
- Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
- Số lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
Số lao động nêu tại điểm này chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
3.3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
- Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động đề nghị nhưng không quá 03 tháng.
- Đối với người sử dụng lao động đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết 42/NQ-CP, nếu đủ điều kiện tạm dừng đóng theo Nghị quyết số 154/NQ-CP thì tổng thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất không quá 12 tháng.
3.4. Hồ sơ, trình tự thực hiện
Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH ngày 04/5/2020 và Công văn số 4237/LĐTBXH-BHXH ngày 27/10/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể:
3.4.1 Hồ sơ:
- Văn bản đề nghị của người sử dụng lao động theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH.
- Danh sách người lao động phải giảm theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH.
- Bản sao các văn bản thỏa thuận hoặc quyết định thể hiện người lao động phải giảm theo điểm C khoản 2 Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH.
3.4.2. Trình tự thực hiện:
- Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với số liệu lao động tham gia bảo hiểm xã hội đang quản lý để xem xét, giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
UBND các phường thông báo rộng rãi để các đơn vị, doanh nghiệp, người lao động… hiểu rõ chế độ, chính sách, đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục đề nghị hỗ trợ đủ điều kiện.
Người viết: Nguyễn Thị Thu Hường- LĐ-TB&XH
Phụ lục trích dẫn
Mẫu số 01 |
Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương |
Mẫu số 11 a |
Đề nghị vay trả lương ngừng việc cho người lao động |
Mẫu số 11 b |
Danh sách người lao động bị ngừng việc do ảnh hưởng của dịch Covid-19 |
Phụ lục I ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH. |
Văn bản đề nghị tạm đừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất của người sử dụng lao động |
Phụ lục II ban hành kèm theo Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH |
Danh sách người lao động biến động trong kỳ |
Viết bình luận