Triển khai thực hiện Nghị định số 20/2021/NĐ-CP về Chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội

Ngày 16/6/2021, Sở LĐ-TB&XH thành phố Hà Nội đã ban hành văn bản số 3582/SLĐTBXH-BTXH về việc triển khai thực hiện Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ.

UBND phường Phú Lãm phổ biến các chế độ chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ để nhân dân hiểu rõ các điểm mới sau:

1.     Mức chuẩn trợ giúp xã hội:

Theo Nghị định này, mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 01/7/2021 là 360.000 đồng.

Ngoài các đối tượng theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 27/10/2013 của Chính phủ; Nghị định này, đã mở rộng thêm 03 đối tượng mới được thụ hưởng chính sách bảo trợ xã hội được quy định tại Điều 5 về trợ giúp xã hội thường xuyên như:

- Đối tượng tại khoản 4, Điều 5: Người thuộc diện hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ, đã có chồng hoặc đã có vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều 5 (gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

- Đối tượng tại điểm b, khoản 5, Điều 5: Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo (không thuộc đối tượng tại điểm a, khoản 5, Điều 5) đang sống tại địa bàn các xã, thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

- Đối tượng tại khoản 7, Điều 5: Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo (không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1,3 và 6, Điều 5) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

Lưu ý: Thành phố Hà Nội không có xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

3. Hệ số:

Đối tượng

Hệ số

- Người đơn thân nghèo nuôi con

1,0/Mỗi con

- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

 

1,0/Trường hợp

- Đối tượng tại khoản 7, Điều 5: Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

 

1,5 /Trường hợp

- Đối tượng tại điểm d, khoản 2, Điều 20: Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng

 

2,5/Trường hợp

 

4. Thời điểm hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc nuôi dưỡng hàng tháng:

- Trường hợp hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:

+ Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn hưởng từ thời điểm đủ 75 tuổi.

+ Người từ đru 80 tuổi trở lên khong có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng hưởng từ thời điểm đủ 80 tuổi.

+ Người khuyết tật hưởng từ tháng được cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật.

+ Các đối tượng bảo trợ xã hội khác hưởng trợ cấp kể từ tháng UBND cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.

- Trường hợp điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng: kể từ tháng đối tượng đủ quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.

- Trường hợp thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, thôi hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng: kể từ tháng ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội.

5. Cấp thẻ bảo hiểm y tế:

- Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.Lưu ý: Con của người đơn thân không hưởng b ảo hiểm y tế diện đối tượng bảo trợ xã hội (hưởng theo diện bảo hiểm y tế hộ nghèo, hộ cận nghèo).

- Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng khong hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp thẻ theo quy định tại khoản 8, Điều 3, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên hưởng tuất bảo hiểm xã hội hoặc chính sách khác được cấp thẻ theo quy định tại khoản 17, Điều 3, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP  ngày 17/10/2018 nêu trên.

Quy trình cấp thẻ thực hiện theo Thông tư số 30/2019/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2019cuar Bộ Lao động- Thương binh và xã hội hướng dẫn lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Bộ Lao động- Thương binh và xã hội quản lý.

6. Trợ giúp xã hội khẩn cấp:

- Các mức trợ giúp xã hội khẩn cấp được quy định cụ thể từ Điều 12 đến Điều 17 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP

- Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.

7. Khoản 2, Điều 6 quy định

Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1, Điều 6 hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5,6 và 8 Điều 5 của Nghị định thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế đội đối với đối tượng quy định tại các khoản 5,6 và 8 Điều 5 của Nghị định. Do đó, kể từ ngày 01/7/2021, chỉ xét trợ cấp diện bảo trợ xã hội đối với đối tượng chưa hưởng bất cứ loại trợ cấp, hỗ trợ hàng tháng nào. Riêng đối với người khuyết tật thì thực hiện theo quy định tại Điều 51, Luật Người khuyết tật.

8. Về các nội dung khác

Quy định chi tiết tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

* Công thức tính trợ cấp xã hội hàng tháng:

Mức trợ cấp

xã hội hàng tháng

=

Mức bằng mức chuẩn

trợ giúp xã hội

x

Hệ số

Theo đó, hệ số tương ứng được quy định như sau:

 

* Theo khoản 5 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 Nghị định này, người cao tuổi sẽ được trợ cấp cụ thể như sau:

STT

Đối tượng

Mức hỗ trợ

(đồng/tháng)

1

- Từ đủ 60 - 80 tuổi.

- Hộ nghèo.

- Không có người phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

540.000

2

- Từ đủ 80 tuổi trở lên.

- Hộ nghèo.

- Không có người phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

720.000

3

- Từ đủ 75 - 80 tuổi.

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Không thuộc trường hợp (1).

- Sống ở xã đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt khó khăn.

360.000

4

- Từ đủ 80 tuổi trở lên.

- Không thuộc trường hợp (2).

- Không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.

360.000

5

- Hộ nghèo.

- Không có người phụng dưỡng.

- Không có điều kiện sống ở cộng đồng.

- Đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi, chăm sóc tại cộng đồng.

1.080.000

 

* Căn cứ Điều 5 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, trẻ em nếu đáp ứng các điều kiện sau đây thì được trợ cấp hàng tháng như sau:

STT

Đối tượng hưởng

Mức trợ cấp

(đồng/tháng)

1

Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng

- Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi.

- Mồ côi cả cha và mẹ.

- Mồ côi cha/mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích hoặc đang hưởng chế độ ở cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; chấp hành hình phạt tù, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc…

- Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích.

- Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ ở cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; đang chấp hành hình phạt tù, trong cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng…

- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích và người còn lại đang hưởng chế độ ở cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; chấp hành hình phạt tù, trong cơ sở cai nghiện bắt buộc…

- Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ ở cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang chấp hành án phạt tù, trong cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng…

1.1

Dưới 04 tuổi.

900.000

1.2

Từ đủ 04 tuổi trở lên.

540.000

2

- Thuộc một trong các trường hợp (1).

- Đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

- Đủ 16 tuổi.

- Đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học bằng thứ nhất.

- Tiếp tục hưởng chính sách trợ giúp xã hội đến tối đa 22 tuổi.

540.000

3

Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

3.1

Dưới 04 tuổi.

900.000

3.2

Từ đủ 04 tuổi - dưới 16 tuổi.

720.000

4

- Trẻ em dưới 03 tuổi.

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Không thuộc các trường hợp trên.

- Đang sống tại xã, thôn đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

540.000

         

* Mức trợ cấp cho các người đơn thân nuôi con nhỏ, người khuyết tật

 

STT

Đối tượng

Mức trợ cấp

(đồng/tháng)

1

Người đơn thân nghèo đang nuôi con gồm:

- Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ.

- Người thuộc hộ nghèo, cận nghèo đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích; đang nuôi con đang học văn hóa, học nghề… từ 16 - 22 tuổi.

360.000 đồng/tháng/con

2

Người khuyết tật nặng; Người khuyết tật đặc biệt nặng.

2.1

Người khuyết tật đặc biệt nặng.

720.000

2.2

- Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng.

- Người cao tuổi khuyết tật đặc biệt nặng.

900.000

2.3

Người khuyết tật nặng.

540.000

2.4

- Trẻ em khuyết tật nặng.

- Người cao tuổi khuyết tật nặng.

720.000

3

- Người nhiễm HIV/AIDS.

- Thuộc hộ nghèo.

- Không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như: Tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

540.000

 

Hiện tại Sở LĐ-TB&XH đang tham mưu UBND Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành mức chuẩn trợ giúp xã hội phù hợp với tình hình kinh tế xã hội và khả năng ngân sách của Thành phố.

Văn bản kèm theo:

1. Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ

File đính kèm: 

Thực hiện: 

Bộ phận LĐ - TB&XH phường

Viết bình luận

Xem thêm tin tức